A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+ Tăng tương phản Giảm tương phản

Một số nội dung mới của Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 về quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế

Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được Bộ Tài chính ban hành ngày 17/5/2021, có nhiều quy định thay đổi về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 02/07/2021. Cụ thể như sau:

1. Về nguyên tắc quản lý rủi ro quy định tại Điều 4

Việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động, định kỳ, theo một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại Thông tư này trên cơ sở các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên phân đoạn người nộp thuế, các tiêu chí quy định tại Thông tư và cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.

Xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể phù hợp với nguồn lực của cơ quan thuế dựa trên kết quả phân tích bản chất hành vi, nguyên nhân và quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro, tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được thực hiện một cách tổng quát và thống nhất.

Công chức thuế được miễn trừ trách nhiệm cá nhân khi đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro.

Khi ứng dụng gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro và xử lý khi có thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế mà ứng dụng quản lý rủi ro chưa tự động điều chỉnh mức độ tuân thủ và mức độ rủi ro thì việc điều chỉnh được thực hiện thủ công bằng phê duyệt của người có thẩm quyền.

2. Về tiêu chí, chỉ số

Quy định các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế trong Thông tư (tại các Phụ lục I, II, III) đảm bảo tính công khai, minh bạch trong đánh giá người nộp thuế, đồng thời cũng để người nộp thuế tự soi chiếu các tiêu chí đánh giá để hoàn thiện, từ đó nâng cao tính tuân thủ tự nguyện, của người nộp thuế.

Cơ quan thuế (Tổng cục Thuế) có trách nhiệm ban hành các chỉ số tiêu chí để đảm bảo linh hoạt, chủ động trong việc điều chỉnh các chỉ số tiêu chí cho phù hợp với thực tế quản lý thuế trong từng thời kỳ.

Đơn vị Quản lý rủi ro có trách nhiệm quản lý bộ chỉ số tiêu chí do Tổng cục trưởng ban hành; theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các chỉ số tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.

3.  Về các mức độ tuân thủ pháp luật thuế, rủi ro người nộp thuế

Bổ sung mức 4 để phù hợp theo tiếp cận của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế); Bỏ hạng 6 (người nộp thuế thành lập dưới 12 tháng), sẽ phân loại, giám sát riêng phù hợp với yêu cầu của từng nghiệp vụ khi thực hiện đánh giá rủi ro. Quy ịnh thống nhất việc phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế thành ba mức rủi ro.

4. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế trong quản lý thuế

Bổ sung việc đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là cá nhân. Người nộp thuế được xem xét đánh giá theo thứ tự từ đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đến đánh giá rủi ro tổng thể người nộp thuế, và theo yêu cầu công tác quản lý thuế trong từng thời kỳ, người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc các mức rủi ro có thể tiếp tục được phân loại rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế. Trong đó, kết quả phân tích rủi ro mang tính kế thừa, kết quả đánh giá ở khâu trước là một phần của tiêu chí đánh giá ở khâu sau.

5Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế quy định tại điều 13

Người nộp thuế thuộc các mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế tương ứng. Bổ sung quy định về trường hợp có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 

6. Các biện pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế quy định tại Điều 14

* Đối với trường hợp tuân thủ cao: Đưa vào danh sách xem xét, lựa chọn tuyên dương, khen thưởng người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế.

* Đối với các trường hợp cần nâng cao tuân thủ

Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, các đại lý thuế để triển khai các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục về thuế; tổ chức các chương trình tiếp xúc với người nộp thuế, hội nghị đối thoại, hội thảo, đào tạo giúp người nộp thuế thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế; nghiên cứu, sửa đổi chính sách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, triển khai các biện pháp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin để việc kê khai, nộp thuế được thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế; được phân loại rủi ro và áp dụng các biện pháp quản lý thuế đối với các mức rủi ro người nộp thuế.

* Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại điều 15

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

- Đối với cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (không bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

- Đối với cá nhân có các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất.

* Đối với quản lý rủi ro trong quản lý về đăng ký thuế tại Điều 16

- Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.

- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

* Đối với quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế quy định tại Điều 17

Quy định về kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế phải căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế: Thực hiện phân tích hồ sơ, kiểm tra hồ sơ khai thuế có rủi ro cao; Chưa thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ khai thuế thuộc loại rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

  * Đối với quản lý rủi ro trong hoàn thuế quy định tại Điều 18

- Kiểm tra trước hoàn thuế sau: Đối với trường hợp rủi ro cao.

- Quy định thêm trường hợp rủi ro cao không thuộc diện kiểm tra trước hoàn nếu kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế trước liền kề trong vòng 12 tháng trước không phát hiện hành vi khai sai. Ngoài ra, để tránh kiểm tra trước hoàn liên tục đối với doanh nghiệp thông tư có quy định trường hợp để loại trừ.

* Đối với kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế

- Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế thực hiện trên cơ sở tổng điểm rủi ro từ cao xuống thấp và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế. Cụ thể:

- Kiểm tra, thanh tra trong vòng 1 năm đối với trường hợp rủi ro cao

- Kiểm tra, thanh tra trong vòng 3 năm đối với trường hợp rủi ro trung bình

- Kiểm tra, thanh tra trong vòng 5 năm đối với trường hợp rủi ro thấp.

* Đối với quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế quy định tại Điều 19

Quy định nguyên tắc lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro từ cao xuống và số trường hợp được lựa chọn, qua phân tích, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm. Điều chỉnh nội dung về việc xây dựng và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; Danh sách bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

* Đối với quản lý rủi ro trong quản lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 20 

Quy định việc ưu tiên, tăng cường áp dụng các biện pháp về quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo mức độ rủi ro người nộp thuế.

* Đối với quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ tại Điều 21

- Quy định kiểm tra đối với các trường hợp người nộp thuế có rủi ro cao.

- Đối với rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện chọn mẫu để rà soát, kiểm tra, xử lý và tăng cường hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định pháp luật về hóa đơn.

Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định bổ sung nhằm tổng kết, đánh giá lại và rút ra những kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro cho giai đoạn triển khai tiếp theo nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý rủi ro nói riêng và quản lý thuế nói chung và cải thiện mức độ tuân thủ tổng thể của các nhóm NNT và các nghĩa vụ thuế khác nhau.

Nguồn: Ban Biên tập

 


Thống kê truy cập
Hôm nay : 9
Hôm qua : 1.708
Tháng 07 : 9
Năm 2024 : 505.355