A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+ Tăng tương phản Giảm tương phản

Nghị định số 67/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Ngày 31/7/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 67/2019/NĐ-CP, về việc ban hành quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2019/NĐ-CP), Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2019thay thế Nghị định số 203/2013/NĐ-CP, ngày 28/11/2013 của Chính phủ (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP). Đây là một chính sách mới, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tháo gỡ nhiều nút thắt cho doanh nghiệp, là tiền đề quan trọng cải tạo môi trường và những hệ lụy do khai thác khoáng sản gây ra.

Nghị định số 67/2019/NĐ-CP có một số quy định mới so với Nghị định số 203/2013/NĐ-CP. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R), được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai (Là giá trị của quặng mới được khai thác lên khỏi mặt đất, mới qua giai đoạn sàng tuyển để phân loại một số tạp chất, chưa qua khâu chế biến, tinh luyện) của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể như: Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn (Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói có R=5%…); nhóm khoáng sản nhiên liệu (Than các loại (trừ than bùn) có R=2%…); nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp (Đá khối làm ốp lát các loại có R=1%…); nhóm khoáng sản kim loại (Sắt, mangan, titan có R=2%…);  nhóm đất hiếm có R=2%; nhóm khoáng sản đá quý, đá trang trí mỹ nghệ (Đá quý có R=2%…); nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2 có R=1%.

Về phương thức thu tiền, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp: Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 tỷ đồng và trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 triệu đồng.

Nghị định cũng quy định việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách Trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.


Tác giả: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Nguồn: Ban Biên tập
Thống kê truy cập
Hôm nay : 58
Hôm qua : 2.640
Tháng 06 : 12.668
Năm 2025 : 338.294